Hiệp định thuế song phương

Hiệp định thuế song phương là gì?

Hiệp định thuế song phương, một loại hiệp ước thuế do hai quốc gia ký kết, là một thỏa thuận giữa các khu vực tài phán nhằm giảm thiểu vấn đề đánh thuế hai lần có thể xảy ra khi luật thuế coi một cá nhân hoặc công ty là đối tượng cư trú của nhiều quốc gia.

Một hiệp định thuế song phương có thể cải thiện quan hệ giữa hai nước, khuyến khích đầu tư và thương mại nước ngoài, và giảm trốn thuế.

Bài học rút ra chính

  • Hiệp định thuế song phương là hiệp ước được thiết lập giữa các quốc gia nhằm mục đích tránh đánh thuế hai lần đối với công dân của họ đối với thu nhập kiếm được của một trong hai quốc gia.
  • Khi một cá nhân hoặc doanh nghiệp có thu nhập hoặc đầu tư ở nước ngoài, vấn đề quốc gia nào sẽ đánh thuế thu nhập của nhà đầu tư có thể nảy sinh.
  • Cả hai quốc gia có thể ký kết một hiệp định thuế song phương để xác định quốc gia nào nên đánh thuế thu nhập để tránh việc cùng một thu nhập bị đánh thuế hai lần.
  • Các hiệp ước thuế như thế này cũng có thể thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế, ngoại giao và chính trị bền chặt hơn về lâu dài.

Tìm hiểu các Hiệp định về Thuế song phương

Các hiệp định thuế song phương thường dựa trên các công ước và hướng dẫn được thiết lập bởi Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), một cơ quan liên chính phủ đại diện cho 38 quốc gia.Các hiệp định có thể giải quyết nhiều vấn đề như đánh thuế đối với các loại thu nhập khác nhau (tức là lợi nhuận kinh doanh, tiền bản quyền, tăng vốn, thu nhập từ việc làm), các phương pháp xóa bỏ đánh thuế hai lần (ví dụ: thông qua phương pháp miễn trừ và phương pháp tín dụng), và các điều khoản như như trao đổi thông tin lẫn nhau và hỗ trợ trong việc thu thuế.

Do đó, chúng rất phức tạp và thường đòi hỏi sự điều hướng của các chuyên gia thuế, ngay cả trong trường hợp có nghĩa vụ thuế thu nhập cơ bản.Hầu hết các hiệp ước thuế thu nhập bao gồm một “điều khoản tiết kiệm” ngăn cản công dân hoặc cư dân của một quốc gia sử dụng hiệp ước thuế để tránh phải trả thuế thu nhập ở bất kỳ quốc gia nào.

Các Hiệp định Thuế và Cư trú song phương

Việc cân nhắc chính là việc thiết lập nơi cư trú cho các mục đích thuế.Đối với cá nhân, nơi cư trú thường được định nghĩa là nơi cư trú chính.Mặc dù có thể là đối tượng cư trú của nhiều quốc gia, nhưng vì mục đích thuế, chỉ một quốc gia có thể được coi là nơi cư trú.Nhiều quốc gia căn cứ vào số ngày ở trong một quốc gia, yêu cầu lưu giữ hồ sơ cẩn thận về thời gian lưu trú thực tế.

Ví dụ, hầu hết các quốc gia châu Âu coi bất kỳ ai dành hơn 183 ngày mỗi năm để ở trong nước là cư trú và do đó phải chịu thuế thu nhập.

Hoa Kỳ thì khác ...

Duy nhất trong số các quốc gia phát triển, Hoa Kỳ yêu cầu tất cả công dân và chủ thẻ xanh phải trả thuế thu nhập liên bang của Hoa Kỳ, bất kể nơi cư trú.Để ngăn chặn tình trạng đánh thuế hai lần, Hoa Kỳ đưa ra Quy định Loại trừ Thu nhập Có Thu nhập Nước ngoài (FEIE), cho phép người Mỹ sống ở nước ngoài khấu trừ 112.000 đô la đầu tiên trong thu nhập, nhưng không phải thu nhập thụ động, từ bản khai thuế của họ.Thu nhập có thể đến từ nguồn ở Hoa Kỳ hoặc nước ngoài.

Tuy nhiên, nếu thu nhập là từ một công ty Hoa Kỳ, IRS dự kiến ​​người đóng thuế và người sử dụng lao động phải trả thuế tiền lương, hiện khoảng 15% trong số 100.000 đô la thu nhập.Thu nhập từ một nguồn nước ngoài thường được miễn thuế trả lương.Thuế nước ngoài trả cho thu nhập kiếm được vượt quá số tiền loại trừ thường có thể được khấu trừ dưới dạng Tín dụng thuế nước ngoài.